Ngũ gia bì (tên khác: xuyên gia bì, thích gia bì, ngũ gia bì gai, ngũ gia bì hương) là vỏ rễ và thân phơi khô của cây ngũ gia bì (Acanthopanax aculeatus Seem.), họ nhân sâm (Araliaceae). Bộ phận dùng làm thuốc là vỏ rễ và vỏ thân.
Về thành phần hóa học, trong rễ và thân có glucosid A, B, C, D, E. Trong lá cũng có các chất này và 4-methylsalicyladehyde, tanin và một số acid hữu cơ... Theo Đông y, ngũ gia bì vị cay, tính ôn; vào can thận, phế. Có công năng khu phong trừ thấp, cường kiện gân cốt, hoạt huyết thông kinh. Trị các chứng phong hàn thấp tý, co rút đau nhức gân cơ, đau lưng, run chân, trẻ em chậm biết đi, chấn thương đụng dập, liệt dương. Liều dùng và cách dùng: 6 - 12g dưới dạng sắc, nấu hầm, ngâm.
Ngũ gia bì dùng trị các chứng bệnh
Ngũ gia bì Trừ thấp giảm đau:
Bài 1: ngũ gia bì 200g, mộc qua 200g, tùng tiết (mấu cành thông) 200g. Tất cả nghiền bột, ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g, uống với nước đun sôi. Trị chứng phong thấp, đau khớp, thiên về thấp tà đau lưng, nặng chân, đau nhức hoặc kèm cả gân xương co quắp.
Bài 2: ngũ gia bì, độc hoạt, uy linh tiên, tang chi, kê huyết đằng mỗi vị 10g. Sắc uống. Chữa đau các khớp chi.
Bài 3: ngũ gia bì 15g, thương truật 10g, tần giao 10g, hy thiêm thảo 10g, lão quán thảo 12g. Sắc uống hoặc ngâm rượu. Chữa thấp khớp.
Ngũ gia bì Tráng cốt, chữa liệt dương:
trị chứng mềm yếu gân xương, trẻ em chậm biết đi, liệt dương, thuốc bổ cho phụ nữ.
Bài 1: ngũ gia bì 3-5g, mộc qua 3-5g, ngưu tất 3-5g. Sắc lấy nước hoặc tán bột, uống với chút rượu loãng; uống hàng ngày. Trị trẻ suy dinh dưỡng, còi xương, chậm biết đi.
Bài 2: ngũ gia bì 40g, mẫu đơn bì 40g, xích thược 40g, đương quy 40g. Các vị tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 5 - 8g. Trị phụ nữ bị lao lực, suy nhược mệt mỏi, hơi thở ngắn, sốt, ra mồ hôi nhiều, không muốn ăn uống.
Ngũ gia bì tác dụng khu phong trừ thấp, cường kiện gân cốt,
trị đau nhức xương khớp, liệt dương, trẻ chậm biết đi…
Ngũ gia bì Trị phù chân, đau nhức khớp, di chứng chấn thương,
bệnh thần kinh gây co cứng chi (thể cục bộ): ngũ gia bì 12g, ý dĩ 30g. Sắc uống.
Món ăn và rượu thuốc có ngũ gia bì
Ngũ gia bì tửu I: ngũ gia bì tán mịn, ngâm rượu (liều lượng tuỳ ý), uống mỗi lần 20 - 30ml; ngày 1 - 2 lần. Dùng cho người phong thấp, đau nhức cơ xương, viêm sưng khớp, bại liệt; trường hợp động kinh cục bộ gây máy giật vùng mắt gây lé mắt, sụp mi, xếch mắt, chảy nước mắt.
Ngũ gia bì tửu II: ngũ gia bì 240g, đương quy 150g, ngưu tất 120g, rượu 2.000ml, đổ nước vừa đủ sắc nhỏ lửa trong 1 giờ, để nguội, thêm rượu cho vào lọ đậy kín. Ngày uống 2 lần. Trị sưng đau, hạn chế vận động khớp gối.
Ngũ gia bì tửu III: ngũ gia bì 100g, địa cốt bì 100g. Sắc hãm lấy nước, uống với chút rượu. Dùng thích hợp cho người suy nhược cơ thể, đau nhức xương khớp.
Trứng luộc hãm nước ngũ gia bì: trứng gà 1 quả, ngũ gia bì 9g, đổ nước vừa đủ sắc trong 30 phút, khi trứng chín, vớt bỏ bã thuốc, trứng bóc bỏ vỏ, luộc lại trong nước thuốc. Ăn trứng, uống nước thuốc. Dùng tốt cho trẻ em chậm biết đi.
Kiêng kỵ: ngũ gia bì tính vị cay ôn, làm tổn hại phần âm, hỗ trợ phần hoả nên người âm hư hoả vượng không dùng.
Hiện nay, chúng ta khai thác vỏ thân và vỏ rễ cây ngũ gia bì chân chim (Schefflera heptaphylla (L.) Frodin.) cùng họ nhân sâm (Araliaceae), cây trồng làm cảnh và xua muỗi. Cây này cho năng suất cao, dễ thu hoạch nhưng tác dụng khu phong trừ thấp, cường kiện gân cốt, hoạt huyết thông kinh không bằng cây ngũ gia bì trên.
Tránh nhầm với cây đùm đũm (ngấy hương) - Rubus cochinchinensis Tratt., họ hoa hồng (Rosaceae) cũng được gọi là cây ngũ gia bì (trong dân gian). Lá ngấy hương 20g, lá vằng 20g; sắc uống thay nước chè, trị tiêu hóa kém, ăn không tiêu, đầy bụng, phù thũng, viêm gan, vàng da.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét