Thứ Năm, 31 tháng 7, 2014

Củ năn thanh nhiệt, hóa đàm

Củ năn còn gọi là bột tề, mã thầy. Tên khoa học: Eleocharis plantaginea R.Br.. họ Cói (Cyperaceae). Cây năn là loại cỏ, thích sống dưới nước, nên được trồng ở vùng ao hồ hay vùng ngập. Bộ phận dùng là củ. Củ năn chứa nhiều tinh bột, protein và ít đường. Theo Đông y, củ năn vị ngọt đắng, tính bình; vào phế vị. Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu tích hoá đàm. Dùng cho các trường hợp sốt nóng mất nước, đau họng, đau mắt đỏ, vàng da sốt, tiểu ít, phù nề, viêm đường tiết niệu, đầy bụng không tiêu. Liều dùng cách dùng: 60 - 120g; ăn sống; ép vắt nước; nấu. Một số bài thuốc và món ăn có củ năn dùng chữa bệnh: Chữa phù thũng, tiểu tiện...

Củ riềng: Gia vị, vị thuốc

Củ riềng là củ của cây riềng. Cây riềng là loại cây nhỏ, thân rễ mọc bò ngang, dài. Cụm hoa mặt trong màu trắng, mép hơi mỏng, kèm hai lá bắc hình mo, một màu xanh, một màu trắng. Lá không cuống, có bẹ, hình mác dài. Củ riềng có tên là phong khương, cao lương khương, tiểu lương khương, có khá (Thái), kìm sung (Dao). Ở nước ta, cây riềng mọc hoang và được trồng ở khắp nơi, không chỉ được dùng làm gia vị mà còn được sử dụng làm thuốc. Bộ phận làm thuốc rễ (củ) phơi khô. Cách chế biến: Đào rễ, rửa sạch đất, cắt bỏ rễ con rồi cắt thành từng đoạn 2-3cm, phơi khô. Riềng được dùng cả trong y học hiện đại và y học cổ truyền. Theo nghiên cứu hiện đại,...

Nấm mèo - Dược thiện tốt cho phụ nữ

Nấm mèo chính là mộc nhĩ, một loại thức ăn rất quen thuộc đối với văn hóa ẩm thực của các dân tộc châu Á, đặc biệt vào các dịp cỗ bàn ngày Tết, ngày giỗ, cưới... Nấm mèo được sử dụng rất nhiều trong các món ăn và bài thuốc. Món ăn có nấm mèo (mộc nhĩ) Cháo mộc nhĩ: Mộc nhĩ 30g, gạo tẻ 100g, đại táo 5 quả. Có tác dụng nhuận phế, sinh tân, tư ân dưỡng vị, ích khí chỉ huyết, bổ não cường tâm. Dùng cho người suy nhược thần kinh và thể lực, bệnh đường hô hấp (ho khan) các bệnh có chảy máu như trĩ, đại tiểu tiện ra máu, rong kinh do huyết ứ, phụ nữ sau sinh đẻ. Canh măng, mộc nhĩ: Măng tre khô 10g, mộc nhĩ trắng 10g, trứng gà, gia vị....

Cây bách bệnh chữa bệnh

Cây bách bệnh còn có tên gọi khác là cây bá bệnh, mật nhân, hậu phác nam, nho nan (Tày),... Là loại cây trung bình, cao khoảng 15m, thường mọc dưới tán lá của những cây lớn. Có lông ở nhiều bộ phận. Lá cây dạng kép không cuống gồm từ 13 - 42 lá nhỏ sánh đôi đối nhau. Mặt lá trên màu xanh. Mặt dưới màu trắng. Cây bá bệnh là loài đơn tính khác gốc nên mỗi cây chỉ trổ hoa đực hoặc hoa cái. Hoa màu đỏ nâu mọc thành chùm. Quả non màu xanh, khi chín có màu đỏ sẫm. Quả hình trứng hơi dẹt, có rãnh ở giữa, chứa 1 hạt, trên mặt hạt có nhiều lông ngắn. Cây mọc hoang rải rác ở các tỉnh miền núi và trung du. Bộ phận dùng làm thuốc là lá, thân,...

Các loại quả họ cam làm thuốc

Các cây họ cam là loại cây trồng phổ biến ở nước ta, đã trở thành đặc sản, như bưởi Đoan Hùng, bưởi Phú Diễn, bưởi Năm Roi, cam Bố Hạ, cam Canh… Các cây họ cam không những là các cây ăn quả, làm cảnh như quất mà còn là các cây làm thuốc có giá trị. Chỉ thực là quả còn non của  cây cam ngọt hoặc cam chua. Theo Đông y, chỉ thực có vị đắng tính hàn, có tác dụng tiêu tích trệ ở đường tiêu hóa, được dùng khi bụng đầy trướng, ăn uống khó tiêu, ợ hơi, ợ chua, đại tiện bí kết, lỵ lâu ngày. Có thể tán bột mịn, mỗi ngày uống 4 - 12g, chiêu với nước cơm. Hoặc uống kèm với binh lang (hạt cau, thái nhỏ, sao vàng), đồng lượng. Khi đại tràng...

Cỏ hôi - kháng sinh thảo dược

Cây cỏ hôi, trong dân gian thường gọi là cây cứt lợn, cây bù xít. Là một loài cây nhỏ cao khoảng 30 - 50cm. Lá mọc đối, hình trứng, mép có răng cưa tròn. Toàn thân và lá đều có lông. Hoa nhỏ, màu tím hay xanh trắng. Quả bế có ba sống dọc, màu đen. Loài cây này có mùi rất hắc khi vò ra nhưng lại có mùi thơm khi nấu. Cây mọc hoang khắp nơi. Nhân dân ta từ lâu đã sử dụng loài cây này như một vị thuốc quí để chữa rất nhiều loại bệnh. Bộ phận dùng làm thuốc phần cây trên mặt đất. Thu hái toàn cây bỏ rễ, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô, nhưng thường hay dùng tươi. Theo đông y, cây cỏ hôi có vị cay, hơi đắng, tính mát. Có tác dụng thanh nhiệt, giải...

Hạ khô thảo chữa tăng huyết áp

Cây có tên gọi là hạ khô thảo vì vào mùa hạ cây khô lại, chỉ tươi tốt vào mùa xuân, là loại cây thân thảo, sống nhiều năm, cao 20 - 40 cm, có thể tới 70 cm, thân vuông màu hơi tím đỏ, lá mọc đối, hình trứng hay hình mác dài. Cụm hoa bông gồm nhiều xim co ở đầu cành màu lam đậm hay tím nhạt. Quả bế nhỏ, cứng, có 4 ô. Cây mọc hoang ở vùng rừng núi Sapa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phú), Mẫu Sơn (Lạng Sơn) và một số tỉnh khác như Hà Giang, Lai Châu, Kon Tum... Bộ phận dùng làm thuốc là bông hoa, thu hái khi nào hoa ngả sang màu nâu, mang về phơi hoặc sấy nhẹ đến khô. Theo Đông y, hạ khô thảo vị đắng, cay, tính hàn, không độc, có tác dụng thanh can hỏa,...

Bọ cạp trị trúng phong

Bọ cạp còn gọi là toàn yết, yết tử, toàn trùng, yết vĩ. Theo Đông y, bọ cạp vị mặn, hơi cay, tính bình, có độc; vào kinh can. Có tác dụng tức phong, cắt cơn kinh giật; hoạt lạc (lưu thông gân, mạch) và giải độc. Một số bài thuốc trị bệnh có bọ cạp: Tức phong, cắt cơn kinh giật: Dùng cho các chứng bệnh lên kinh giật, co quắp do bị trúng phong, sài uốn ván; động kinh thuộc chứng Bọ cạp- Thuốc bột toát phong: Bọ cạp 4g, chu sa 4g, rết 6g, xạ hương 2g, câu đằng 16g, tằm vôi 8g. Tán thành bột. Mỗi lần uống 4g, ngày 2 - 3 lần, uống với nước đun sôi. Trị động kinh và sài giật uốn ván. - Bọ cạp 4g, tằm vôi 12g, bạch phụ tử 12g. Nghiền chung thành...

Gối hạc trị thấp khớp

Cây gối hạc còn nhiều tên gọi như kim lê, bí đại, gối hạc, đơn gối hạc, củ rối, cây mũn, gối hạc đen, củ rối ấn, cây gây bụt phỉ tử, may chia (thổ), tên khoa học Leea rubra Blunne, thuộc họ gối hạc Leeaceae. Tại nước ta thường thấy sinh trưởng ở những chỗ râm mát, trên các khe đồi, hoặc gần suối trong rừng, chịu được ánh nắng, dễ trồng và trồng được bằng cành. Cây gối hạc xuất hiện rộng khắp trong những cánh rừng từ Tây Bắc đến Tây Nguyên, cây mọc dọc đường đi trong rừng khu vực núi đá Hoà Bình, Hà Tây, Ninh Bình, Lạng Sơn, Quảng Ninh qua các tỉnh miền Trung đến tận Kiên Giang (đảo Phú Quốc), tiêu biểu nhất là vùng Thái Nguyên, Di Linh (Lâm...

Kỷ tử nhuận phế, ích tinh

Kỷ tử là quả chín phơi hay sấy khô của cây câu kỷ (Lycium sinense Mill.,). Trong 100g quả chứa protein, lipid, carbohydrat, chất xơ; tinh dầu… Trong hạt chứa các chất sterol (gramisterol, citrostadiennol, lophenol, obtusifoliol…). Theo Đông y, kỷ tử có vị ngọt, tính bình; vào kinh can và thận, có tác dụng tu dưỡng can thận, nhuận phế, ích tinh, minh mục. Dùng cho các chứng can thận âm hư, đau đầu hoa mắt chóng mặt ù tai, thị lực giảm, đau lưng mỏi gối, suy nhược thần kinh, liệt dương di tinh, bệnh tiểu đường, viêm gan mạn, vô sinh, đái đường... Kỷ tử được dùng làm thuốc trong các trường hợp: 1. Tư thận, dục âm (bổ thận,...

Bài thuốc hay từ cá chép

Trước thềm năm mới, người ta có tập tục tiễn ông táo về trời, “phương tiện giao thông” của quan táo là cá chép (CC). Mỗi 100g thịt tươi CC có chứa: 17,6g protid; 4,1g lipid; 25mg vitamin A; 0,09mg vitamin B2; 2,7mg vitamin PP; 1,27mg vitamin E; 33mg Mg; 2,08mg Zn; 15,38mg Se.  Món lẩu cá chép Về mặt dược học cổ truyền, Cá chép mang vị ngọt tính bình, chứa nhiều đạm và nhiều vitamin. Có tác dụng lợi thủy tiêu thũng, hạ khí thông nhũ, khai vị kiện tỳ (lợi tiểu tiêu phù, thông sữa, tạo thèm ăn và bồi dưỡng hệ tiêu hóa). Bất kể ai có các chứng ứ nước trong cơ thể, tiêu chảy nước, bí tiểu, hoàng đản (vàng da) và thai...

Thứ Tư, 30 tháng 7, 2014

Cây đơn buốt chống viêm

Đơn buốt thuộc loại cây thân thảo, dẹp màu xanh phân nhánh chia đôi như càng con cua nên có tên gọi là cây càng cua. Có hoa đỏ hay tím, tía ở ngọn. Rau đơn buốt có nhiều loại nhưng loại có hình ảnh dưới đây thường được dùng trong chế biến món ăn và làm thuốc. Là loại rau giàu dinh dưỡng đặc biệt beta-caroten (tiền vitamin A) nên thường được chế biến thành nhiều món ăn dân dã bổ dưỡng. Theo đông y rau đơn buốt vị hơi chua đắng, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, sinh tân, giải độc, khu phong, hoạt huyết, tan máu ứ. Xin giới thiệu một số cách dùng rau đơn buốt trị bệnh trong dân gian. - Chữa ghẻ lở: Rau đơn buốt giã nát, vắt lấy nước, bổ sung...

Dùng nhân sâm và tam thất thế nào cho hiệu quả?

Nhân sâm và tam thất là hai vị thuốc quý có cùng một chi (Pnax) và cùng một họ (Araliaceae), được Đông y xếp vào loại “thượng phẩm”, nghĩa là những vị thuốc cho tác dụng bổ và không có độc tính. Nhân sâm (Panax ginseng) là một trong bốn vị thuốc đứng hàng đầu của YHCT: sâm, nhung, quế, phụ. Còn  tam thất (Panax Notoginseng) còn gọi là “sâm tam thất”. Vậy dùng nhân sâm và tam thất như thế nào cho hiệu quả? Nhân sâm là một vị thuốc thuộc loại “bổ khí”, YHCT dùng sâm trong các trường hợp chân khí kém, gây ra trạng thái mệt mỏi, vô lực của cơ thể, hoặc các trường hợp kém ăn, da xanh xao, trí nhớ suy giảm của người già hay người mới ốm dậy....

Củ riềng: ôn trung tán hàn, mạnh tỳ vị

Riềng là loại cây gia vị và làm thuốc. Về mặt ẩm thực, riềng luôn được nhắc tới với những món như: thịt dê nộm, thịt chó nhựa mận, chân giò nấu chuối xanh, cá kho đồng… Theo y học cổ truyền, riềng tính ấm, tác dụng ôn trung tán hàn, giảm đau trừ thấp, kiện tỳ vị, là vị thuốc tốt đối với những trường hợp tỳ vị hư hàn có biểu hiện: đau bụng âm ỉ, đầy bụng phân lỏng, ăn uống rất ít, chân tay yếu mềm, cơ thể suy nhược… Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh từ củ riềng. Tỳ vị hư hàn, đau bụng sôi bụng, đại tiện phân lỏng: riềng 12g, bạch truật 12g, lá lốt 16g, lá ổi 16g, sinh khương 6g. Cho các vị vào ấm đổ 3 bát nước sắc lấy 1,5 bát. Chia uống...

Đào nhân - Hoạt huyết tiêu viêm

Trong Đông y, các bộ phận của cây đào như nhân quả, hoa, lá đều có tác dụng chữa bệnh, đặc biệt đào nhân là một vị thuốc được sử  dụng rất phổ biến trong chữa các chứng bế kinh, ứ huyết, phong thấp, táo bón, chấn thương đụng dập... Sau đây là một số bài thuốc chữa bệnh có đào nhân: Hoạt huyết thông kinh: + Đào nhân 12g, hồng hoa 6g, tam lăng 8g, đương quy 12g. Sắc uống. Trị ứ huyết tắc kinh. + Đào nhân 8g, hồng hoa 8g, ngưu tất 8g, tô mộc 8g, mần tưới 8g, nghệ vàng 8g. Sắc uống. Dùng chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh. + Đào nhân 12g, xuyên khung 6g, gừng thán 6g, đương quy 12g, cam thảo 4g. Sắc nước, hoà với nước tiểu trẻ em...

Hoa hòe - Vị thuốc quý trị tăng huyết áp

Đông y gọi hoa hòe là hòe mễ, mễ là hạt gạo, ý nói vị thuốc từ hoa hòe, có kích thước chỉ bằng hạt gạo, nghĩa là còn ở dạng nụ hoa, mới được dùng làm thuốc. Do vậy, ta phải thu hái hoa hòe,  ngay từ khi nó còn là nụ hoa, là như vậy. Sau khi thu hái hoa hòe, người ta tuốt lấy nụ hoa, nhặt bỏ các cành con và lá còn sót lại, rồi đem sao. Do hoa hòe có giá trị, nên một số người đã làm giả mạo nụ hòe bằng cách, lấy những cành hòe nhỏ, có kích thước gần bằng nụ hoa, đem thái nhỏ, rồi trộn lẫn vào vị thuốc. Do đó đã làm giảm giá trị chữa bệnh của hoa hòe. Theo YHCT, hoa hòe có vị đắng nhẹ. Tính hơi hàn. Quy kinh can, đại tràng, có công năng...

Giá trị chữa bệnh của mèo

Theo kinh nghiệm dân gian, nhiều bộ phận của mèo là thuốc chữa bệnh thông thường: Thịt mèo, tên gọi là miêu nhục, có vị ngọt, mặn, chua, tính ấm, không độc, có tác dụng tiêu thũng, chống lao lực, giải độc, giảm đau chữa bệnh báng bụng, lao, chóng mặt, trĩ mạn tính, mụn nhọt. Cụ thể, chữa loét dạ dày, hành tá tràng; thịt mèo ninh nhừ, thêm ít muối và rượu, ăn trong ngày. Chữa thần kinh suy nhược; xuất huyết dưới da do dị ứng; thịt mèo 100g thái nhỏ, hấp cách thủy với đẳng sâm 30g, long nhãn 15g. Ăn cái, uống nước. Ở Trung Quốc, thịt mèo được sử dụng dưới những dạng thuốc rất đa dạng: Chữa tràng nhạc có hạch chảy máu mủ: thịt mèo 100g tẩm...

Mã đề nước chữa phù thũng

Mã đề nước còn có tên gọi khác là hẹ nước, vợi. Là cây cỏ thủy sinh, mọc trong ao hồ. Gốc và rễ ngập trong bùn. Thân ngắn hoặc không có thân. Lá mềm hình bầu dục, mọc thành cụm ở gốc. Hoa lưỡng tính mọc trên cuống dài, màu trắng, tím nhạt hoặc trắng đục. Quả hình cầu. Cây thường mọc thành đám ruộng ở các ao hồ nước nông, kênh rạch, bờ suối, ruộng trũng có nước quanh năm. Mã đề nước không chỉ dùng làm rau ăn (thân và lá rửa sạch, luộc qua rồi xào hoặc nấu canh ăn) mà còn là vị thuốc tốt. Bộ phận dùng làm thuốc là lá, thân rễ (thường gọi là củ) bỏ hết rễ, rửa sạch rồi phơi sấy khô. Theo Tây y, mã đề nước có tác dụng giảm mỡ máu, hạ huyết áp, chữa...

Rượu nếp cẩm - Vị thuốc

Nếp cẩm có tên khoa học là Philydrum lanuginosum Banks, còn gọi là nếp than (ở nước ta, nếp than có tới 2 loại: than lợt (đỏ đậm) khi nấu rượu sẽ thành màu đỏ và than đen (tím đen) khi nấu rượu sẽ thành màu tím đậm) hay còn gọi là gạo đen. Nghiên cứu mới đây cho thấy cơm rượu nếp cẩm có thể giúp phòng ngừa bệnh tim mạch và đột quỵ, tăng huyết áp. Cơm rượu nếp cẩm được làm từ loại gạo nếp cẩm lên men. Các nhà nghiên cứu đã tiến hành trên những người bệnh mắc chứng dị ứng với các loại thuốc hạ huyết áp thì thấy rằng cơm nếp cẩm có thể làm hạ được nồng độ cholesterol có hại trong máu. Tiến hành nghiên cứu trên 2 nhóm bệnh nhân. Một nhóm dùng...

Cây đơn kim chữa bệnh

Cây đơn kim còn có tên là đơn buốt, cúc áo, tử tô hoang, tiểu quỷ châm, cương hoa thảo, rau bô binh... là cây thảo mọc hoang, thường thấy ở ven đường, bờ ruộng, bãi hoang quanh nhà. Cây có thể cao từ  0,40-1m. Thân và cành đều có những rãnh chạy dọc, có lông. Lá mọc đối, cuống dài, lá chét hình mác, phía đáy hơi tròn, cuống ngắn, mép lá chét có răng cưa to thô. Cụm hoa hình đầu, màu vàng, mọc đơn độc hay từng đôi một ở nách lá hay đầu cành. Quả bế hình thoi, 3 cạnh, không đều, dài 1cm, trên có rãnh chạy dọc. Theo y học cổ truyền, cây đơn kim 3 lá có vị ngọt nhạt, tính bình. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tán ứ, tiêu thũng. Dùng chữa...

Hoa hồng chữa bệnh đường tiêu hóa

 Hoa hồng làm thuốc. Hoa hồng được trồng ở vườn nhà hoặc tự mọc. Theo Đông y, hoa hồng ngọt, ấm, hơi đắng, khí thơm, không độc. Khi hái hoa về, bỏ đài, cuống, phơi trong râm cho khô rồi cất vào lọ kín, không phơi nắng để khỏi tan hương vị của hoa. Công dụng: hành khí, giải uất, nhu nhuận gan, ích dạ dày, làm ngừng chảy máu. Chủ trị: vào 2 kinh can, tỳ, hòa huyết, hành khí, trị phong tê đau nhức. Bài thuốc có hoa hồng: - Trị viêm đại tràng mạn, đi lỵ nhiều lần: vỏ cây canh ki na 50g, hoa hồng tươi 70g, rễ đại hoàng 0,30g. Đổ 150ml nước sắc còn 70ml, chia uống 2 lần trong ngày  trước bữa ăn 45 phút. - Trị...

Rượu ô môi trị đau nhức xương

Quả ô môi. Cây ô môi có tên khoa học là Cassia grandis L.F thuộc họ Đậu (Fabaceae). Cây ô môi được trồng và mọc hoang ở nhiều địa phương ở Nam Bộ. Đến mùa hoa, thấy đỏ rực ở thân cây và các cành lớn.  Là cây thân gỗ cứng chắc, to cao 12 – 15m vỏ thân nhẵn, cành non có lông màu rỉ sắt, cành già màu nâu đen. Lá kép lông chim gồm khoảng 12 đôi lát chét. Hoa màu hồng tươi, mọc thành chum ra ở chỗ sẹo lá đã rụng, chùm hoa thõng xuống, dài tới 20 – 40cm. Quả hình trụ, cong như lưỡi liềm đường kính 3 – 4cm, dài 50 – 60cm màu lục, khi già khô cong, có 50 – 60 ô, ngăn cách nhau bởi một vách dày 0,5mm, giòn. Mỗi ô chứa một hạt dẹt cứng....
Page 1 of 74612345Next

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Laundry Detergent Coupons