Sau sau có tên khác là sau trắng, cây thau, cổ yếm, có nhiều ở
các tỉnh phía Bắc. Bộ phận dùng làm thuốc là quả (lộ lộ thông), lá
(phong hương diệp), rễ (phong hương căn), nhựa (phong hương chi). Ngọn
lá non được dùng làm thực phẩm.
Theo Đông y, quả có vị đắng, mùi thơm, tính bình; tác dụng khứ phong, hoạt lạc, lợi thủy thông kinh. Lá: vị đắng, tính bình; tác dụng thanh nhiệt giải độc, thu liễm chỉ huyết. Nhựa: vị ngọt, cay, tính ấm; tác dụng thông khiếu, khai uất, khứ đàm, hoạt huyết giảm đau. Rễ: vị đắng, tính ấm; tác dụng khứ thấp, chỉ thống. Quả có tác dụng khứ phong, hoạt lạc, lợi thủy thông kinh; chữa phong thấp, đau nhức khớp xương, tâm vị đau trướng, thủy thũng, tiểu tiện khó, mề đay, viêm da, chàm.
Cách dùng sau sau làm thuốc:
Chữa sâu răng, đau răng: Nhựa cây sau sau đốt cháy, phần còn lại tán nhỏ, xỉa vào chỗ đau.
Chữa nổi mẩn, mề đay, lở ngứa: Dùng lá hoặc vỏ cây nấu lấy nước, lau rửa hoặc tắm.
Chữa mụn nhọt, đòn đánh đau nhức, phong thấp sưng đau: nhựa sau sau 40g, nhựa thông 40g, sáp ong 10g, dầu vừng 10g. Đun cho tan, đánh đều cho loãng, để nguội phết lên giấy và dán vào chỗ đau.
Chữa phong thấp, lưng gối đau, chân tay co quắp, toàn thân tê buốt: lộ lộ thông 20g, tùng tiết 20g. Sắc uống. Không dùng cho phụ nữ có thai.
Trị tai điếc đột ngột: cát căn 30g, xuyên khung 15g, toàn quy 15g, xích thược 15g, thạch xương bồ 15g, tam thất 10g, nga truật 10g, hương phụ 10g, hồng hoa 10g, lộ lộ thông 12g, uy linh tiên 12g, địa long 12g. Sắc uống, ngày 1 thang, uống 2 lần; uống trong 15 - 30 ngày.
Trị sữa ít, sữa không thông: lộ lộ thông 60g, toàn qua lâu 1 quả, xác rắn 1 cái. Tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g, uống với rượu loãng.
Trị sán khí do hàn: lộ lộ thông 12g, diên hồ sách 12g, lệ chi hạch 12g, cát cánh 4g, quế chi 6g, sài hồ 6g, hồi hương 4g, mộc hương 4g, thanh bì 8g, hương phụ 12g, quất hạch 12g, trạch tả 12g, vân linh 12g. Sắc uống.
Trị đau thần kinh tọa: lộ lộ thông 10g, cam thảo 10g, tàn giao 10g, địa long 10g, ngưu tất 10g, độc hoạt 10g, phục linh 10g, mộc hương 5g, thương truật 5g, đương quy 10g, tang ký sinh 15g. Sắc uống.
Theo Đông y, quả có vị đắng, mùi thơm, tính bình; tác dụng khứ phong, hoạt lạc, lợi thủy thông kinh. Lá: vị đắng, tính bình; tác dụng thanh nhiệt giải độc, thu liễm chỉ huyết. Nhựa: vị ngọt, cay, tính ấm; tác dụng thông khiếu, khai uất, khứ đàm, hoạt huyết giảm đau. Rễ: vị đắng, tính ấm; tác dụng khứ thấp, chỉ thống. Quả có tác dụng khứ phong, hoạt lạc, lợi thủy thông kinh; chữa phong thấp, đau nhức khớp xương, tâm vị đau trướng, thủy thũng, tiểu tiện khó, mề đay, viêm da, chàm.
Lá, rễ, quả và nhựa của cây sau sau đều là thuốc chữa bệnh.
Chữa sâu răng, đau răng: Nhựa cây sau sau đốt cháy, phần còn lại tán nhỏ, xỉa vào chỗ đau.
Chữa nổi mẩn, mề đay, lở ngứa: Dùng lá hoặc vỏ cây nấu lấy nước, lau rửa hoặc tắm.
Chữa mụn nhọt, đòn đánh đau nhức, phong thấp sưng đau: nhựa sau sau 40g, nhựa thông 40g, sáp ong 10g, dầu vừng 10g. Đun cho tan, đánh đều cho loãng, để nguội phết lên giấy và dán vào chỗ đau.
Chữa phong thấp, lưng gối đau, chân tay co quắp, toàn thân tê buốt: lộ lộ thông 20g, tùng tiết 20g. Sắc uống. Không dùng cho phụ nữ có thai.
Trị tai điếc đột ngột: cát căn 30g, xuyên khung 15g, toàn quy 15g, xích thược 15g, thạch xương bồ 15g, tam thất 10g, nga truật 10g, hương phụ 10g, hồng hoa 10g, lộ lộ thông 12g, uy linh tiên 12g, địa long 12g. Sắc uống, ngày 1 thang, uống 2 lần; uống trong 15 - 30 ngày.
Trị sữa ít, sữa không thông: lộ lộ thông 60g, toàn qua lâu 1 quả, xác rắn 1 cái. Tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g, uống với rượu loãng.
Trị sán khí do hàn: lộ lộ thông 12g, diên hồ sách 12g, lệ chi hạch 12g, cát cánh 4g, quế chi 6g, sài hồ 6g, hồi hương 4g, mộc hương 4g, thanh bì 8g, hương phụ 12g, quất hạch 12g, trạch tả 12g, vân linh 12g. Sắc uống.
Trị đau thần kinh tọa: lộ lộ thông 10g, cam thảo 10g, tàn giao 10g, địa long 10g, ngưu tất 10g, độc hoạt 10g, phục linh 10g, mộc hương 5g, thương truật 5g, đương quy 10g, tang ký sinh 15g. Sắc uống.
TS. Nguyễn Đức Quang
0 nhận xét:
Đăng nhận xét