Lô căn (rễ sậy)
Mát phổi, dịu ho: lô căn 24g, ý dĩ nhân 24g, đào nhân 8g, đông qua tử 24g. Sắc uống. Chữa các chứng sưng phổi (sưng phổi có mủ), ho khạc ra đờm hôi tanh, trong đờm lẫn máu. Còn dùng cho các chứng thực nhiệt ở trong kinh phế: ho do cảm mạo phong nhiệt, viêm phế quản cấp tính.
Trị các chứng tỳ nhiệt gây nôn (như viêm dạ dày cấp tính), tim bứt rứt hồi hộp: lô căn tươi 63g, trúc nhự 12g, nước gừng vừa đủ, ngạnh mễ 8g. Sắc uống. Trị các chứng tỳ nhiệt nôn mửa, tim bứt rứt hồi hộp.
Sinh tân dịch, giải khát, trị chứng dạ dày khô táo, tân dịch xấu, miệng khát lưỡi khô: lô căn 24g, mạch môn 16g, thiên hoa phấn 16g, cam thảo 4g, có thể thêm trúc nhự 16g. Sắc uống. Trị bệnh ôn thời kỳ cuối, tân dịch thương tổn, miệng khát.
Ngũ chấp ẩm: dùng nước ép 5 loại: lê, củ năng, rễ sậy tươi, mạch môn, ngó sen để lạnh cho uống. Dùng cho bệnh nhân bị các bệnh nhiễm siêu vi, nhiễm khuẩn sốt nóng, khát nước.
Cháo lô căn, trúc nhự, sinh khương: lô căn tươi 150g, trúc nhự 15g, gạo tẻ 50g, gừng tươi 4g. Lô căn, trúc nhự sắc lấy nước; đem nước sắc nấu với gạo thành cháo, đập thêm gừng tươi, để nguội cho ăn. Dùng cho các trường hợp sốt cao mất nước, áp-xe phổi, viêm khí phế quản cấp sốt nóng nhiều đờm.
Nước sắc lô căn: lô căn 80 - 100g. Sắc đặc uống thay nước chè. Dùng cho các trường hợp nôn ói liên tục không cầm.
Nước lô căn hãm đường phèn: lô căn tươi 120g, đường phèn 50g; thêm nước đun cách thủy, vớt bỏ bã, uống thay nước chè. Dùng cho các bệnh nhân viêm hôi miệng, sốt nóng khát nước, nôn ói do nhiễm độc thai nghén.
Nước chè lô căn: lô căn tươi hoặc khô nấu nước, pha nước uống thay chè. Dùng cho các trường hợp viêm quanh răng (nha chu viêm), viêm lợi xuất huyết.
Lô căn hoàng cầm ẩm: lô căn tươi 150g, hoàng cầm 15g. Lô căn rửa sạch, cắt đoạn cùng hoàng cầm sắc lấy nước, pha thêm chút đường cho uống. Ngày làm 1 lần, chia dùng vào buổi sáng, chiều tối. Dùng cho các bệnh nhân viêm, giãn khí quản, lao phổi có triệu chứng khái huyết.
Kiêng kỵ: Người tỳ vị hư hàn kiêng dùng.
TS. Nguyễn Đức
0 nhận xét:
Đăng nhận xét