Hoàng kỳ là rễ phơi hay sấy khô của cây hoàng kỳ (Astragalus
membrananceus Bge.). Hoàng kỳ vị ngọt, tính ôn, vào kinh tỳ và phế. Có
tác dụng bổ khí, cố biểu, còn có tác dụng giải độc, sinh cơ và lợi niệu.
Dùng cho các trường hợp sang thương, khí hư, huyết hư, tiêu chảy, lỏng
lỵ, sa trực tràng, sa dạ dày, sa tử cung...
Cố biểu liễm hãn (làm chắc ngoài biểu, thu giữ mồ hôi): hoàng kỳ 24g, bạch truật 8g, phòng phong 8g. Tán thành bột mịn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g với ít rượu; hoặc sắc nước để uống. Dùng trong trường hợp ra mồ hôi do cơ thể suy nhược.
Ích khí sinh huyết: hoàng kỳ 63g, đương quy 8g. Sắc xong, cho thêm một chút nước tiểu trẻ em khỏe mạnh vào uống. Dùng trong các trường hợp huyết hư phát sốt, suy nhược sau khi mất máu nhiều.
Bổ khí thăng dương: đảng sâm 12g, hoàng kỳ 12g, đương quy 12g, bạch truật 12g, thăng ma 4g, sài hồ 6g, trần bì 6g, cam thảo 4g. Sắc uống. Dùng trong trường hợp khí hư gây nhức đầu, mất sức, ngại nói năng, ăn ít, trĩ, sa dạ con...
Giải độc trừ mủ: dùng một trong các bài:
Bài 1: hoàng kỳ 16g, bạch truật 12g, đương quy 12g, xuyên khung 6g, kim ngân hoa 16g, tạo giác thích 12g, thiên hoa phấn 12g, trạch tả 12g, cam thảo 4g. Sắc nước uống. Trị lở ngứa mạn tính âm ỉ bên trong không phá ra được.
Bài 2: hoàng kỳ 20g, kim ngân hoa 20g, đương quy 16g, cam thảo 6g. Sắc uống. Trị thân thể suy nhược, ung nhọt lâu lành.
Bài 3: hoàng kỳ 360g, cam thảo 63g. Tán thành bột mịn. Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước. Trị đái tháo đường, phát mụn nhọt ngoài da.
Lợi niệu tiêu thũng: Trị các chứng tâm thận dương hư, chân tay và mặt bị phù nề, tiểu tiện ít, tim đập hồi hộp, thở ngắn. Dùng một trong bài sau:
Bài 1: hoàng kỳ 12g, bạch truật 8g, phòng kỷ 12g, cam thảo 4g, sinh khương 12g, đại táo 3 quả. Sắc uống. Trị viêm thận mạn tính, phù nề, ra mồ hôi, sợ gió.
Bài 2: hoàng kỳ 20g. Sắc uống. Trị viêm thận mạn tính, nước tiểu có albumin, phù nề.
Món ăn - bài thuốc có hoàng kỳ
Hoàng kỳ 30g, nấm hương (hoặc các loại nấm ăn khác) 150g, thịt gà nạc 250g, gừng tươi 15g, hành 20g. Nấm được ngâm mềm, rửa sạch. Cho dầu vừng vào xoong, đun sôi, cho thịt gà, gừng, hành vào xào chín, cho tiếp muối ăn, chút rượu, nấm và một lượng nước thích hợp, đun sôi 30 phút - 1 giờ. Cho thịt gà và nấm hương ra đĩa, rắc bột tiêu lên; thêm cải bẹ hoặc súp lơ vào nước canh, đun sôi tiếp cho chín, đổ lên đĩa. Dùng cho người suy nhược hay bị cảm cúm, hồi hộp, tức ngực, đau đầu quên lẫn.
Lưu ý: Tránh nhầm với vị thuốc hoàng kỳ Nam là rễ của cây vú bò (Ficus heterrophyllus L.), thuộc họ dâu tằm (Moraceae). Theo dân gian, đây là vị thuốc bổ dùng cho người hư lao, khí hư, bạch đới, tắc tia sữa và chữa phong thấp.
Kiêng kỵ: Thực chứng, nhiệt chứng và âm hư hỏa vượng đều không được dùng.
Hoàng kỳ có thể dùng dưới 2 dạng: loại dùng sống có tác dụng
ích khí, cố biểu, chỉ hãn, lợi thủy, tiêu thũng, bài nùng sinh cơ, dùng
cho các trường hợp tự hãn đạo hãn, tê bại, phù nề, sang thương; loại sao mật có tác dụng bổ trung ích khí, thăng dương cử hãn.
Hoàng kỳ được dùng làm thuốc trong các trường hợpCố biểu liễm hãn (làm chắc ngoài biểu, thu giữ mồ hôi): hoàng kỳ 24g, bạch truật 8g, phòng phong 8g. Tán thành bột mịn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g với ít rượu; hoặc sắc nước để uống. Dùng trong trường hợp ra mồ hôi do cơ thể suy nhược.
Ích khí sinh huyết: hoàng kỳ 63g, đương quy 8g. Sắc xong, cho thêm một chút nước tiểu trẻ em khỏe mạnh vào uống. Dùng trong các trường hợp huyết hư phát sốt, suy nhược sau khi mất máu nhiều.
Bổ khí thăng dương: đảng sâm 12g, hoàng kỳ 12g, đương quy 12g, bạch truật 12g, thăng ma 4g, sài hồ 6g, trần bì 6g, cam thảo 4g. Sắc uống. Dùng trong trường hợp khí hư gây nhức đầu, mất sức, ngại nói năng, ăn ít, trĩ, sa dạ con...
Giải độc trừ mủ: dùng một trong các bài:
Bài 1: hoàng kỳ 16g, bạch truật 12g, đương quy 12g, xuyên khung 6g, kim ngân hoa 16g, tạo giác thích 12g, thiên hoa phấn 12g, trạch tả 12g, cam thảo 4g. Sắc nước uống. Trị lở ngứa mạn tính âm ỉ bên trong không phá ra được.
Bài 2: hoàng kỳ 20g, kim ngân hoa 20g, đương quy 16g, cam thảo 6g. Sắc uống. Trị thân thể suy nhược, ung nhọt lâu lành.
Bài 3: hoàng kỳ 360g, cam thảo 63g. Tán thành bột mịn. Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước. Trị đái tháo đường, phát mụn nhọt ngoài da.
Lợi niệu tiêu thũng: Trị các chứng tâm thận dương hư, chân tay và mặt bị phù nề, tiểu tiện ít, tim đập hồi hộp, thở ngắn. Dùng một trong bài sau:
Bài 1: hoàng kỳ 12g, bạch truật 8g, phòng kỷ 12g, cam thảo 4g, sinh khương 12g, đại táo 3 quả. Sắc uống. Trị viêm thận mạn tính, phù nề, ra mồ hôi, sợ gió.
Bài 2: hoàng kỳ 20g. Sắc uống. Trị viêm thận mạn tính, nước tiểu có albumin, phù nề.
Món ăn - bài thuốc có hoàng kỳ
Hoàng kỳ 30g, nấm hương (hoặc các loại nấm ăn khác) 150g, thịt gà nạc 250g, gừng tươi 15g, hành 20g. Nấm được ngâm mềm, rửa sạch. Cho dầu vừng vào xoong, đun sôi, cho thịt gà, gừng, hành vào xào chín, cho tiếp muối ăn, chút rượu, nấm và một lượng nước thích hợp, đun sôi 30 phút - 1 giờ. Cho thịt gà và nấm hương ra đĩa, rắc bột tiêu lên; thêm cải bẹ hoặc súp lơ vào nước canh, đun sôi tiếp cho chín, đổ lên đĩa. Dùng cho người suy nhược hay bị cảm cúm, hồi hộp, tức ngực, đau đầu quên lẫn.
Lưu ý: Tránh nhầm với vị thuốc hoàng kỳ Nam là rễ của cây vú bò (Ficus heterrophyllus L.), thuộc họ dâu tằm (Moraceae). Theo dân gian, đây là vị thuốc bổ dùng cho người hư lao, khí hư, bạch đới, tắc tia sữa và chữa phong thấp.
Kiêng kỵ: Thực chứng, nhiệt chứng và âm hư hỏa vượng đều không được dùng.
TS. Nguyễn Đức Quang
0 nhận xét:
Đăng nhận xét