Nghệ đen còn có nhiều tên gọi khác nhau như nghệ
tím, ngải tím, ngải xanh, nghệ đăm. Trong y học cổ truyền, nghệ đen có
tên thuốc là nga truật, là thân rễ phơi khô của cây nghệ đen.
Nghệ đen là loại cây thảo cao từ 1 - 1,5m, thân rễ
hình nón với nhiều nhánh phụ thon như hình quả trứng tỏa xung quanh như
hình chân vịt. Lá có bẹ to ôm vào chân cây ở phía dưới, có đốm tía đỏ ở
gần giữa mặt trên, lá dài 30 - 60cm, rộng 7 - 8cm. Cuống lá ngắn hoặc
không có. Hoa màu vàng, đài có thùy hình mác tù, dài 15mm, thùy giữa
nhọn. Cụm hoa tập trung thành bông hình trụ, mọc lên từ thân rễ. Lá bắc
phía dưới hình quả trứng hay hình mác tù, màu xanh lục nhạt, đầu lá màu
đỏ, không mang hoa. Quả hình trứng, ba cạnh, nhẵn hạt thuôn, áo hạt
trắng. Về hình dáng, nghệ đen rất giống nghệ vàng nhưng có màu tím đậm.
|
Cây mọc hoang ở vùng rừng núi, ven suối, vùng xốp ẩm
và được trồng ở nhiều nơi để làm thuốc. Bộ phận dùng là thân, rễ tươi
hoặc khô khi thu củ, vỏ ngoài vàng nâu, trong xanh thẫm, thu hái về cắt
bỏ rễ con, luộc chín. Thu hái nghệ đen vào đầu tháng 11 - 12.
Theo y học cổ truyền, nghệ đen có vị cay, đắng, tính
ôn, có tác dụng hành khí, phá huyết, thông kinh, tiêu tích, hóa thực…
Thường dùng chữa đau bụng, ăn không tiêu, đầy hơi, bế kinh…
Một số đơn thuốc có sử dụng nghệ đen
Chữa chứng huyết ứ, kinh nguyệt không thông,
bế kinh, máu ra kéo dài, đen, đông thành khối nhỏ, kèm theo đau bụng
trước khi thấy kinh: Nghệ đen 15g, ích mẫu 15g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống 5-7 ngày trước kỳ kinh.
Nghệ đen có tác dụng hành khí, phá huyết, thông kinh, tiêu tích, hóa thực...
|
Ăn không tiêu, bụng đầy trướng: Nghệ đen 25g, tim lợn 1 quả. Tim lợn làm sạch, thái miếng, nghệ đen thái lát, nấu chín, thêm gia vị. Ăn liên tục 5 - 7 ngày.
Chữa đau bụng kinh, sắc kinh xấu: Nghệ đen
20g, ích mẫu 16g, ngải cứu 8g. Sắc với 500ml nước, còn 200ml, chia 2
lần uống trước bữa ăn. Uống 5-7 ngày trước kỳ kinh.
Bổ khí, dưỡng huyết: Nghệ đen, bạch chỉ,
hồi hương, cam thảo, đương quy, thục địa, bạch thược, xuyên khung mỗi vị
40g. Tất cả các vị tán bột, hoàn thành viên. Ngày uống 8 - 12g. Thích
hợp dùng cho các trường hợp suy nhược, tiêu hóa hấp thu kém, thể trạng
xanh xao, thiếu máu,…
Lưu ý: Không dùng nghệ đen cho người khí huyết hư, phụ nữ có thai.
Bác sĩ Nguyễn Thị Nga
0 nhận xét:
Đăng nhận xét