Nữ trinh tử còn gọi là bạch lạp thụ tử, nữ trinh... Tên khoa học là
Ligustrum lucidum Ait. Bộ phận dùng làm thuốc là quả chín phơi khô của
cây nữ trinh. Quả hình trứng hoặc hình bầu dục, có quả hơi cong, dài 0,7
- 1cm, đường kính khoảng 0,33cm. Vỏ ngoài màu đen gio, có vằn nhăn; hai
đầu tròn tày, một đầu có vết của cuống quả. Cần tránh nhầm với cây xấu
hổ (cỏ thẹn, mắc cỡ, trinh nữ) - [Mimosa pudica L., họ Trinh nữ
(Mimosaceae)]. Loại này quả giáp dài 2cm, rộng 3mm, tụ lại hình ngôi
sao; hạt gần hình trái xoan, dài 2mm, rộng 1,5mm. Nữ trinh tử có chứa
acid oleanolic, mannitol, glucose, acid palmitic,... Theo Đông y, nữ
trinh tử vị ngọt đắng, tính bình; vào can thận. Có tác dụng tư bổ can
thận, minh mục, làm cho khỏe mạnh đầu gối và lưng. Dùng cho các trường
hợp đau đầu hoa mắt chóng mặt, ù tai, điếc tai, đau lưng mỏi gối, râu
tóc chóng bạc. Liều dùng: 6 - 15g dưới dạng nấu, chưng, sắc.
Một số cách dùng nữ trinh tử làm thuốc: Trị âm hư nội nhiệt: nữ trinh tử 20g, địa cốt bì 15g, mẫu đơn bì 15g, sinh địa 20g. Sắc uống.
Bổ can thận:
Nữ trinh tử 30g, đương quy 30g, ngưu tất 30g, kỷ tử 30g, sinh địa 30g, thục địa 30g, thiên môn 30g, mạch môn 30g, đậu đen 50g, hà thủ ô 100g, rượu 350 3.000ml. Cho các vị vào bình, đun sôi, tắt bếp và nút buộc kín miệng bình. Để ngâm 15 - 30 ngày; gạn lấy rượu để uống. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 20 - 30 ml. Tác dụng: bổ can thận, làm đen tóc.
Nhị chí hoàn: nữ trinh tử 100g, hạn liên thảo 100g. Đồ chín và phơi; nếu làm được 9 lần (cửu chưng cửu sái) càng tốt. Sấy khô, tán bột, làm viên hoàn. Ngày uống 10 - 15g. Tác dụng: bổ thận, trị đau lưng, đầu váng mắt hoa.
Trị tăng huyết áp: nữ trinh tử 12g, hà thủ ô chế 12g, sinh địa 12g, huyền sâm 12g, sinh bạch thược 12g, hạn liên thảo 12g, sa uyển tật lê 12g, hy thiêm 12g, tang ký sinh 12g, ngưu tất 12g. Sắc uống.
Một số món ăn - bài thuốc có nữ trinh tử:
Canh xương lợn đỗ trọng nữ trinh tử: xương lợn 250g, nữ trinh tử 20g, đỗ trọng 15g. Hai dược liệu được gói trong vải xô, đem hầm với xương lợn cho chín nhừ, bỏ bã thuốc thêm gia vị vừa ăn, có thể thêm khoai tây, cà rốt. Ngày chia hai lần ăn. Dùng cho trường hợp dính khớp, thoái hóa khớp, hạn chế vận động ở người cao tuổi.
Xương bò hầm nữ trinh tử hạn liên thảo: nữ trinh tử 15g, cỏ nhọ nồi 30g, đại táo 50g, xương bò 250g, gạo tẻ 100g. Sắc nữ trinh tử và cỏ nhọ nồi lấy nước, bỏ bã. Đem nước sắc hầm với xương bò, gạo tẻ, đại táo. Khi cháo chín nhừ thêm đường và gia vị cho ăn. Ngày làm 1 lần, đợt dùng 20 ngày. Dùng cho các bệnh nhân thiếu máu do mất máu.
Nước sắc nữ trinh tử tang thầm: nữ trinh tử 12g, tang thầm 15g, cỏ nhọ nồi 10g. Sắc cho uống. Dùng cho trường hợp lưng gối đau, đau đầu, chóng mặt, râu tóc bạc sớm.
Rượu nếp ngâm nữ trinh tử: nữ trinh tử 1kg, rượu 300 1.000ml. Ngâm 7 - 10 ngày. Ngày uống 1 - 2 lần, mỗi lần 20 - 30ml. Dùng cho các trường hợp suy nhược mất ngủ.
Kiêng kỵ: Người có tỳ vị hư hàn, đại tiện phân nát không dùng.
TS. Nguyễn Đức Quang
0 nhận xét:
Đăng nhận xét